Viet Nam giai phong quan mot buoc tien moi

Viet Nam giai phong quan mot buoc tien moi

1 Page 1

▲back to top
Vit Nam gii phóng quân một bước tiến mi
Nguyn Trng
Thc hin nghquyết ca Hi nghquân scách mng Bc Kvà chthca lãnh
tHChí Minh, ngày 15-5- 1945, ti bãi Thàn Mát, phía sau đình làng Quặng thuc
xã Định Biên, huyện Định Hóa, tnh Thái Nguyên, đồng chí Võ Nguyên Giáp tuyên b
thng nhất các đơn vị Vit Nam tuyên truyn gii phóng quân, Cu quc quân cùng
các tchức vũ trang cách mạng tp trung ca cả nước thành Vit Nam gii phóng quân.
Những đội viên mi bsung
vào Gii phóng quân phn ln là
nông dân, du kích, tvệ được la
chn từ cơ sở cách mng. Nhiu
thanh niên công nhân và hc sinh
cu quc ở các đô thị cũng hăng
hái gia nhập các đơn vị Gii phóng
quân.
Vit Nam gii phóng quân
lúc đầu gồm 13 đại đội được t
chc thng nht ttiểu đội, trung
đội đến đại đội. Mi tiểu đội 12
người, 3 tiểu đội thành mt trung
đội và 3 trung đội thành một đại
đội.
Trong xây dng Vit Nam giải phóng quân, lãnh đạo - chỉ huy các đơn vị luôn
tăng cường giáo dc chính trị tư tưởng, rèn luyn tinh thn cách mng cho bộ đội và
bồi dưỡng những đồng chí trung kiên đó kết nạp vào Đảng, tiến ti thành lp chi bộ ở
các đơn vị cơ sở. Từ trung đội trở lên đều có chính trị viên, đại đội có ban chính trị đại
đội.
Trong công tác và chiến đấu, cán b, chiến sĩ thc hiện đoàn kết ni bgn bó
như anh em ruột tht. Công tác dân vn và công tác địch vận được coi là ni dung quan
trng ca công tác chính tr. Vit Nam gii phóng quân hoàn toàn nhdân, da vào s
giúp đỡ ca nhân dân về lương thực và mi thsinh hot khác.
Vit Nam gii phóng quân tchc mt slp hun luyn quân sngn ngày. Ni
dung hun luyn gm những động tác cơ bản về đội ngũ, kỹ thut chiến đấu và cách
đánh du kích. Cuối tháng 5-1945, Trường Quân chính kháng Nhật được thành lập, đào
to cp tc cán bộ trung đội trưởng và chính trị viên trung đội, đáp ứng yêu cu chiến
đấu, công tác và phát trin lực lượng ca Gii phóng quân.

2 Page 2

▲back to top
Gia tháng 5-1945, phát xít Nhật huy động 2.000 quân chia làm ba mũi tiến vào
khu căn cứ ở vùng sông Lô và đường s3, nhm tiêu dit Giải phóng quân và cơ quan
đầu não lãnh đạo cách mng Việt Nam. Các đơn vị Gii phóng quân phi hp vi lc
lượng du kích, tvệ ở các địa phương triển khai lực lượng sẵn sàng đánh địch trên các
hướng. Cả ba mũi tiến công ca quân Nht đều bVit Nam gii phóng quân cùng du
kích và tvệ đánh bại, căn cứ địa cách mạng được bo vvng chc.
Ngày 4-6-1945, Tng bVit Minh triu tp Hi nghcán bsáu tnh Vit Bc
để bàn vic lp Khu gii phóng. Ti Hi ngh, lãnh tHChí Minh chthcông nhn
tên “Việt Nam giải phóng quân” cho toàn thể bộ đội trong nước, đồng thi ra chth
thành lp Khu gii phóng.
Thc hin chthca lãnh tHChí Minh. Khu gii phóng Vit Bắc được thành
lập, Tân Trào được chn làm Thủ đô. Về mt quân s. Khu gii phóng trthành hu
phương vững chc cho Gii phóng quân xây dng và phát trin lực lượng.
Tháng 6-1945, các đơn vị Gii phóng quân phi hp với du kích và nhân dân địa
phương đánh phỉ ở Háng Tháng, châu Hà Qung (Cao Bng) và tiêu dit bọn phi đầu
số ở vùng phía tây và đồng tnh Bc Giang.
Ngày 16-7-1945, một trung đội Gii phóng quân tiến công đồn Tam Đảo, nơi quân
Nhật đóng chốt và giam gitù binh Vit Nam và Pháp, tiêu dit gn hết quân Nht, thu
10 súng các loi, một hôm. đạn và nhiu quân trang. Toàn bộ tù nhân người Vit Nam
và người Pháp, hơn 100 người được gii thoát
Tiếp theo chiến thắng Tam Đảo, một đơn vị Gii phóng quân tiến đánh địch gii
phóng Lc Yên Châu (Yên Bái), ri hạ đồn BH(Yên Thế), Mt (Hữu Lũng), sau đó
tiến sát thxã Bc Giang Phát huy thng li, một đội tiến về Đoan Hùng (Phú Thọ)
thc hiện vũ trang tuyên truyền theo hướng Hưng Hóa, Bt Bạt (Sơn Tây), một đội tiến
qua Lc Ngn (Bc Giang), sang chiến khu Trần Hưng Đạo, hoạt động ở Đông Triều
(Hải Dương), Cm Ph, Hng Gai (Quảng Yên); đồng thi cmt scán bGii phóng
quân đến các tỉnh Hà Đông, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa liên lạc với các đơn vị
vũ trang ở chiến khu Quang Trung phi hp chiến đấu.
Trước tình thế cách mạng đã chín muồi, Trung ương Đảng triu tp Hi nghị đại
biu toàn quc của Đảng Tân Trào từ ngày 13 đến ngày 15-8-1945. Hi nghquyết
định thành lp y ban khởi nghĩa và phát động tng khởi nghĩa giành chính quyền
trong cả nước.
Ngày 16-8, Quốc dân Đại hội được tchc ti Tân Trào, ra li kêu gi Gii phóng
quân cùng lực lượng vũ trang các địa phương phấn đấu đưa cuộc cách mng gii phóng
đất nước đến toàn thng. Ti đây, 14 gingày 16-8-1945, một đơn vị chlc ca Vit
Nam gii phóng quân tchc lxut quân tiến về hướng nam, trước hết là đánh th
Thái Nguyên.
Trong khi Giải phóng quân đang tiến đánh địch thxã Thái Nguyên, thì ngày 19
tháng 8, nhân dân Hà Nội đã khởi nghĩa giành được chính quyn. Theo lnh ca Chính

3 Page 3

▲back to top
phlâm thời, đồng chí Võ Nguyên Giáp và đại bphn cán b, chiến sĩ Gii phóng
quân vHà Ni nhn nhim vmi, chỉ để mt bphn lực lượng li cùng vi tv
và du kích Thái Nguyên, dưới schhuy của đồng chí Đàm Quang Trung tiếp tc bao
vây quân Nhật. Đến ngày 26-8, quân Nht Thái Nguyên buc phi nhn những điều
kin do ta nêu ra, trào toàn bộ vũ khí cho Quân giải phóng.
Trong khi đơn vị chlc Gii phóng quân tiến đánh thị xã Thái Nguyên, các đơn
vGiải phóng quân khác cũng được lnh cùng vi lực lượng tvệ và nhân dân các địa
phương khắp Bc, Trung, Nam ni dy chiếm đồn bt Nht, tri bo an... gii phóng
các châu l, thxã, thành phtrong phm vi cả nước.
Ngày 23 tháng 8, Chi đội 3 Gii phóng quân tThái Nguyên, tiến vHà Ni.
Ngày 2-9-1945, ti Quảng trường Ba Đình (Hà Nội). Chtch Hồ Chi Minh đọc
Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Vit Nam dân chCng hòa. Gii phóng quân,
tvệ và đồng bào diu hành biểu dương lực lượng, quyết tâm bo vnền độc lp ca
dân tc. Giữa tháng 9 năm 1945, Chủ tch HChí Minh chth, chn chnh, mrng
và đổi tên Vit Nam gii phóng quân thành Vquốc đoàn quân đội của Nhà nước Vit
Nam dân chCng hòa.
Được Đảng và Chtch HChí Minh tchức, lãnh đạo, Đội Vit Nam gii phóng
quân-quân chlc ca Khu gii phóng Vit Bc (sau này là ca cả nước) sm trthành
lực lượng nòng ct trong chiến đấu, givng và mrng vùng gii phóng. Khi thời cơ
đến các đơn vị Giải phóng quân cũng tự vchiến đấu, du kích và qun chúng nhân dân
tiến đánh một sthtrn, thxã và nhng vtrí quan trng, góp phn cùng toàn dân
giành chính quyn thng li trên cả nước.
Ngun: Skin và Nhân chng, s128, tháng 8/2004, tr. 54-55