Hai muoi bai tho Nom luc di su Trung Quoc cua Trinh Hoai Duc

Hai muoi bai tho Nom luc di su Trung Quoc cua Trinh Hoai Duc

1 Pages 1-10

▲back to top

1.1 Page 1

▲back to top
Cao TThanh. Hai mươi bài thơ Nôm lúc đi sứ Trung Quc ca Trịnh Hoài Đức
/ Cao TThanh // Tp chí Hán Nôm. 1987. S1.
Trong nhóm Gia Định tam gia, Trịnh Hoài Đức là người mà thơ văn hiện còn li
tương đối đầy đủ nht. Ngoài Cn Trai thi tp(1) và mt số thơ văn chữ Hán khác(2),
ông còn có mt số thơ chữ Nôm, mà theo các tài liệu đã công bố, có thkra các bài T
mẹ đi sứ Tàu - Bit mẫu như Thanh sứ(3), Qua đèo Hải Vân(4 ) và quan trng nht là
cụm thơ liên hoàn làm lúc đi sứ Trung Quc (1802-1804). Tuy nhiên, vì trước nay
không được nhiều người quan tâm, nên từ ý nghĩa - nội dung đến thloi - hình thc,
từ văn bản đến hoàn cảnh ra đời..., tác phm này ca Trịnh Hoài Đức hin còn mt s
điểm cần được đi sâu tìm hiểu.
Vtác phm này, Lê Quang Chiu - người có thể coi là đầu tiên công bnó trên
sách báo bng chQuc ngữ la tinh đã giới thiệu như sau:
"Mười tám bài thơ sau này là của ông Trịnh Hoài Đức, lúc
vua Cao hoàng sai đi sứ (...) ông y thy triu Thanh soán
triu Minh, có ý bun, mà làm ra..."(5). Cũng với một văn
bn gồm 18 bài tương tự có nhan đề Đi sứ cm tác, Nam
Xuân Thọ còn đi xa hơn trên lối gii thích y, cho rng
Trịnh Hoài Đức lúc nào cũng nhớ về nhà Minh(6). Nhưng
cái "tâm sdi thần" nơi những người Trung Hoa yêu nước
tht bi đào vong thế kỷ XVII đến thi Trịnh Hoài Đức tht
ra cũng chẳng còn đậm nét ti mức như vậy, và riêng nhà
Nho gốc Minh hương họ Trịnh thì đã Việt hóa gần như hoàn
toàn. Trong nhng chuyến đi buôn lên Cam-pu-chia trước khi tham gia chính quyn
Nguyn Ánh ở Gia Định (1788), ông đã có một số bài thơ như Cu khách Chân
Lp (1784), Hoài ni (1785) vi li lvà tâm tình hoàn toàn giống như của một người
Vit sống xa nhà: "Man yên địa giác thiên trùng l. Vit khách thiên nhai nhất đoản
bng" (Mt lá chân tri thuyn khách Việt. Muôn trùng góc đất nẻo sương Man), "Chế
Lăng sơn thủy nhiêu yên chướng, Gia Định hương quan nhập mng hn" (Chế Lăng
khói ta mờ sông núi, Gia Định hồn mơ lại xóm làng) v.v.. Sau này, ông cũng sẽ viết
trong Gia Định thành thông chí nhng câu như "Vậy thì Gia Định của nước Vit ta
không thy nhc tới trong thư tịch Trung Hoa có lẽ là vì như thế (vì người Trung Hoa
chưa biết - CTT) chăng?" (Cương vực chí) hay "... Duy có người Vit ta noi theo tc
cũ Giao Chỉ" (Phong tục chí) đầy lòng thào về đất nước và con người Vit Nam
Gia Định thành (Nam Bộ), còn ngay trong bài thơ Vit Tây squán nhun nhnguyt
khu chiếm (1803), ông đã coi mình là một người Vit khi so sánh khí hậu Gia Định
và Quảng Đông "Âu nhân sạ báo canh xuân phc, Hàn thng ngô hương Đông chí
thiên" (Nghe báo tiết xuân rày đã tới, Lạnh hơn Đông chí ở quê mình). Rõ ràng, không

1.2 Page 2

▲back to top
thnhận định ý nghĩa cụm thơ Nôm liên hoàn lúc đi sứ Trung Quc ca Trnh Hoài
Đức như Lê Quang Chiểu, Nam Xuân Th...
Mt khác, Lê Quang Chiu và Nam Xuân Thọ đã sử dng nhng văn bản không
hoàn chnh, khiến cho vic nhận định tác phm thiếu một cơ sở tài liu chính xác khách
quan. Một văn bản hoàn chnh ca tác phm này, gồm 20 bài thơ liên hoàn, chép
trong Tân tuyn Quốc ngũ tập thi, mt hp tập thơ văn Hán Nôm chép tay do Phòng
Bo tn Bo tàng Sở Văn hóa Thông tin Long An sưu tầm được năm 1982 cho phép
tìm hiểu nó đầy đủ và chính xác hơn. Hợp tp này chép trên giy bản thường, kh14
x 25cm, có một đôi chỗ sn rách hay bmi mọt đục làm mt chữ nhưng nhìn chung
vn còn nguyên vn. Tt cgm 33 tkhông kể bìa, được đánh số thtbng mc
son ở mép sách, nhưng chỉ mi chép ti t29 a, chviết rõ ràng cn thn dễ đọc. Ngoài
bìa có hàng ch"Tân tuyn Quc ngtp thi" (新 選 國 語 詩 集), không thấy đề tên
người chép và niên đại sao chép, nhưng căn cứ vào mt số thơ văn của Nguyễn Đình
Chiu, Tôn Thọ Tường, Phan Văn Trị, HHun Nghip... và nht là bài Đồng h
thơ bng chHán tả cái đồng htheo kiểu Tây phương được chép trong đó, thì áng
chừng nó đã được sao chép vào khong cui thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Hai mươi bài
thơ Nôm liên hoàn của Trịnh Hoài Đức được chép ttờ 14b đến t16b không thấy đề
tên tác giả và nhan đề tác phẩm. Sau đây là phần phiên âm và chú thích văn bản nói
trên, có bước đầu đối chiếu và hiệu đính trên cơ sở văn bản ca Lê Quang Chiu
trong Quc âm thi hip tuyn (viết tt là bn TTQ-NTT và bn QÂTHT. Chsố Ả Rp
trong phn khảo đính chỉ sthtca các câu trong mi bài).
I
Vuông tròn trời đất nói sao cùng
Tháng by ngày rm ti Quảng Đông(7)
Ko kéo lng nhằng nhai đã đứt
Tơ vò rối rm ghu xong
Nửa năm cơm nước đôi tên khách
Ngàn dm sông non bn cái tròng(8).
Gigp cnhân bày khon khúc(9)
Kẻo dây thương nhớ, đó ngùi trông.
1. QÂTHT: Vuông tròn trời đất nói không cùng.
2. QÂTHT: Tháng by ngày rm đến Quảng Đông
3. QÂTHT: Ko kéo lăng nhăng nhai chng đứt
5. QÂTHT: Nửa năm cơm tht đôi tên khách
6. QÂTHT: Ngàn dm sông non mt cái tròng.
7. QÂTHT: Chgp cnhân bày khon khúc
8. QÂTHT: Kẻo đây thương đó, đó ngùi trông.

1.3 Page 3

▲back to top
II.
Ngùi trông nên phi ráng chiu lòn
Tháng Tý ngày Dn ti Áo Môn(10)
Ngàn trượng ơn sâu lai láng bể
Muôn trùng nghĩa nặng chp chng non
Dưới tri ai dkhông tôi chúa
Trên đất người đều có vcon
Đồ svật chi xem hãy đó
Chng sau chẳng trước chẳng đen mòn(11)
1. QÂTHT: Ngùi trông nên phi gng chu lòn
2. QÂTHT: Tháng Tý ngày Dn ti Ú c Môn
3. QÂTHT: Dưới đời ai dkhông tôi chúa
7. QÂTHT: Ssvt chi xem hỡi đây.
III
Đen mòn sao đặng nghĩ cùng ta
Năn nỉ(12) cùng nhau vic ca nhà
Ít sống xưa nay người by chc(13)
Nhiu lo lui tới đạo năm ba(14)
Trăng tròn mặt ủ mây chưa vén
Bin mặn lòng thương nước khó pha
Cy có dm vàng(15) soi td
Dễ đâu chẳng thy sự nhưng là
1. QÂTHT: Đen mòn sao đặng hi cùng ta
6. TTQNTT: Bmặn lòng thương cỏ mượn pha. Đây theo QÂTHT.
7. QÂTHT: Cy có dm vàng soi td
8. QÂTHT: Dễ đâu chẳng biết sự nhưng là.
IV
Nhng là mun tno chông gai
Chi quản đường xuân my dm dài
Dưới nguyệt tham say nên rót rượu
Trong sương chịu lnh bi tìm mai
Đã cam mình chịu cây vô dng
Khá nệ người chê đứa bt tài(16)
Nghĩa kể hai trăm năm có lẻ(17).
Xin đừng năn nỉ snay mai
1. QÂTHT: Nhưng là mun mno chông gai
2. QÂTHT: Bao quản đường xa my dm dài
3. QÂTHT: Dưới cuc ham say nên trót chén

1.4 Page 4

▲back to top
4. QÂTHT: Trong sương chịu lnh phi tm mai
6. QÂTHT: Chnệ ai chê đứa bt tài
7. QÂTHT: Nghĩ kẻ hai trăm năm có lẻ.
V
Nay mai còn có sự chưa tường.
Hung na xa xôi mấy tháng trường
Đường nphải chăng(18) còn nhộn nhn
Snày khôn dại hãy ương ương(19)
Linh chinh bởi đó gây lăng líu(20)
Mc m(21) vì dây phi vấn vương
Trình với bao nhiêu người thc kiến(22)
Rròi quân tmặc đo lường.
2. QÂTHT: Hung na xa xôi my dm trường
QÂTHT: Hung bn xa xuôi mấy tháng trường. Đây tạm hiệu đính như trên.
3. QÂTHT: Đường nphải chăng còn ln xn.
5. QÂTHT: Linh chinh bi đấy sao lăng líu
6. QÂTHT: Mc mai khéo vấn vương
7. QÂTHT: Chường với bao nhiêu người quyến thc
8. QÂTHT: Đem lòng quân tmặc đo lường.
VI
Đo lường li gin scon cua(23)
Tưởng đến càng thêm nỗi đắng chua
Mây mt mù bay tri nhbn
Nước minh mang chy btrông vua
Đi cờ thấy đó tay không thấp
Đếm đất lo đây cuộc chng thu(24)
Cho biết làm người thi phi vy
Dễ đâu chẳng đáp một bàn ru(25)
1. TTQNTT: Đo lường nhng shn con cua. Đây theo QÂTHT.
2. QÂTHT: Tưởng lên càng thêm ni đắn đua
4. QÂTHT: Nước minh mông chy bin trông vua
6. QÂTHT: Đếm đất lo ai cuc chng thua
8. QÂTHT: Dễ đâu chẳng biết mt bàn dùa
VII
Một bàn rũ sạch đám ngoan hung(26)
Phong cảnh như vầy phngóng trông
Li vịnh năm ba thuyền đỗ liu
Bên non by tám hc vtùng

1.5 Page 5

▲back to top
Vt còn chút biết tri khuya sm
Người dễ không hay đất lnh lùng
Lthấy chín trùng chưa khỏe gi(27)
Dám âu mình chu phn thung dung
1. QÂTHT: Một bàn rũ chy đám ngoan hung
QÂTHT: Mt bàn dùa sch đám hoan hung. Đây tạm hiệu đính lại.
2. QÂTHT: Phong cảnh như vầy phlung trông.
3. QÂTHT: Song vịnh năm ba thi Đỗ Ph. Đây theo QÂTHT.
4. QÂTHT: Bên non by tám hc trong tùng. Đây theo QÂTHT.
6. TTQNTT: Người dkhông năng đất lạnh lùng. Đây theo QÂTHT.
VIII
Thung dung như vậy dám phân bì(28)
Ming m(29) làm vui dcó gì
Thu hứng tám bài thơ Đỗ Ph(30)
Đông xem một bc họa Vương Duy(31)
Cầm xoang gióng phím thương tri kỷ
Cbố thưa con học chính sư(32)
Rồi đó thì thôi nguôi dễ đặng
Nguôi thì dễ đặng khó chi chi.
1. QÂTHT: Thong dong như vậy ít ai bì.
2. QÂTHT: Mượn mlàm vui dkhó gì.
4. QÂTHT: Đêm ngâm mt bc họa Vương Duy
5. QÂTHT: Cm xang chng phím thương tri kỷ
6. QÂTHT: Csp thưa con học chánh sư
7. QÂTHT: Nguôi thế thì thôi nguôi dễ đặng.
IX
Chi chi nghe đến tm lòng xiêu
Chp tri tbà oán hn nhiu
Riêng trách chẳng vàng người vẽ tượng(33)
Tây than không bc nnh mua yêu
Đất Hhoa trổ mùi hương lịch
Trời Hán trăng tròn bóng xế theo
Bao dm Ngọc Quan(34) tình mãi đượm
Mưa sầu gió thm thuBan Siêu(35)
3. TTQNTT: Ttrách chẳng vàng người vẽ tượng. Đây theo QÂTHT.
5. QÂTHT: Đất Hhoa mùi khôn lt
7. TTQNTT: Bao dm Ngũ quan tình mãi đượm

1.6 Page 6

▲back to top
QÂTHT: Bao qun Ngc quan tình my dm. Đây tạm hiệu đính lại
8. QÂTHT: Mưa sầu gió thm bui ban triêu. Đây theo QÂTHT.
X
Ban Siêu bên núi bóng cờ giơ
Tuyết trải năm ba hỡi đợi ch
Ngù dng ác vàng(36) lòng có Hán
Gii treo tuyết bc mt không H
Chống sương một cán cây ngay thng
Dãi gió năm canh ngọn phất phơ
Vi hi xanh xanh kia biết chăng
Thi nào về đặng nước nhà xưa.
1. TTQNTT: Ban triêu bên núi bóng cgiơ. Đây theo QÂTHT.
2. TTQNTT: Tuyết sạch trăm thư hãy đợi chờ. Đây theo QÂTHT.
3. QÂTHT: Ldng ác vàng lòng có Hn
4. TTQNTT: Gii treo tuyết bc thấy chăng H
QÂTHT: Liếc coi tuyết bc mt không Hồ. Đây tạm hiệu đính lại như trên.
5. QÂTHT: Chống sương một cán cngay thng.
6. QÂTHT: Chi gió năm canh dphất phơ
7. QÂTHT: Vái hi xanh xanh kia biết chăng
8. QÂTHT: Ngày nào về đặng nước nhà xưa.
XI
Nước nhà xưa có phụ chi ai
Nhn vi bao nhiêu kcõi ngoài
Gng sc dời non khoan nói tướng
Tri lòng nâng vc(37) mi rng trai
Nắng sương chưa đội tri chung mt
Sông núi đừng cho đất rhai
Giúp cuộc Tũ Thang(38) ra sức đánh
Người coi để tiếng nhc lâu dài.
2. QÂTHT: Cy vi bao nhiêu kcõi ngoài
3. QÂTHT: Gng sc di nang khoan nói tướng
4. TTQNTT: Tri lòng vực nước mới là trai. Đây theo QÂTHT.
6. TTQNTT: Sông bđừng cho đất rẽ hai. Đây theo QÂTHT.
8. TTQNTT: Người xem để tiếng nhắc lâu dài. Đây theo QÂTHT.
XII
Lâu dài mong trnquân thân(39)
Bao quản đường xa gánh nng on(40)
Chp ly anh hùng khi tác bit(41)

1.7 Page 7

▲back to top
Bày lòng trung nghĩa đạo vi thn(42)
Con ve my chặp hơi kêu hạ
Cái võ(43) năm canh tiếng khóc xuân
Gió thảm mưa sầu đang dập dã
Bút hoa mượn ráp sự cùng căn(44)
1. QÂTHT: Lâu dài mong trnquân thn
2. QÂTHT: Bao quản đường xuân gánh nng hon
3. TTQNTT: Lvy anh hùng khi tác biệt. Đây theo QÂTHT.
5. QÂTHT: Con ve mới đứt hơi kêu hạ
6. QÂTHT: Cái võ canh tiếng khóc xuân
8. QÂTHT: Bút hoa mượn chép skhùng khng
XIII
Cùng căn những tưởng sự lăng xăng
Gió tối mưa mai gẫm chng bng(45)
Bến nước mười hai đưa chiếc lá
Đất tri ba by giại con trăng(46)
Thương đây lại dặn đừng thương lảng(47)
Nhớ đó thôi thì chớ nhớ nhăng
Mi nsduyên e khó hi
Trước sau cũng một tấm lòng chăng
1. QÂTHT. Khùng khng li giận đứa lăng nhăng
2. QÂTHT: Sm tối mưa mai gẫm chng bng
3. TTQNTT: Bnước mười hai đưa chiếc lá. Đây theo QÂTHT.
4. QÂTHT: Đất tri ba bảy đợi con trăng
5. TTQNTT: Thương đây lại dặn đừng thương nh. Đây theo QÂTHT.
6. QÂTHT: Nhớ đó thôi thì chớ nhsang
7. TTQNTT: Mi nước sduyên e khó hi
QÂTHT: Mi nsduyên ai có hỏi. Đây tạm hiệu đính lại như trên.
8. QÂTHT: Xưa nay cũng một tấm lòng chăng.
XIV
Tm lòng chng phi phi phân trn
Ít nói là người dưỡng tính chân(48)
Đã bện bó rơm làm đứa qy
Li trau cục đá tượng ông thn
Dầu chưa đất phấn(49) tô gương mặt
Sn có cây da(50) cy tm thân

1.8 Page 8

▲back to top
Cũng muốn đem mình đi thế ấy
Đem mình thế ấy cũng bần thn
1. TTQNTT: Tm lòng chưa tỏ phi phân trần. Đây theo QÂTHT.
8. QÂTHT: Đem mình đi thế ấy bn thn.
XV
Bn thn li giận đứa xung xăng(51)
Quán Slu Tần(52) đã mấy trăng
Rrỡ mưa xuân hang đã lấp
Chang chang nng hlửa đang hừng
Thu trao thư nhạn(53) li no m
Đông gặp tin mai(54) chuyện khó khăn
Trời đất bốn phương non nước đó
Làm chi nên ni sự băn khoăn.
3. QÂTHT: Phơi phới mưa xuân hang dlp
7. QÂTHT: Trời đất bốn phương non nước y
8. QÂTHT: Làm chi nên ni việc lăng nhăng
XVI
Băn khoăn bữa diếp(55) sự hoang đàng
Tic ngc thuyn hoa bạn đãi đằng
Than phận linh đinh đao thl
Cười duyên lng lo liu xây quàng
Con trăng nhắm bóng cây mai bc
Dì gió đưa duyên đóa cúc vàng
Ơn đội chúa xuân cơn gặp g
Khay tiền chén rượu dám mê man
1. QÂTHT: Lăng nhăng ba díp sự hoang đàng
4. QÂTHT: Trách duyên lt lo liu xây quanh
6. TTQNTT: gió đưa duyên đóa cúc vàng. Đây theo QÂTHT.
8. QÂTHT: Cây tiền chén rượu giáng mê man.
XVII
Mê man cho đến bc là tiên
Năm đấu trăm bài(56) giả dạng điên
Vui sẵn trước hoa vài đoá bạc
Lo chi trong dãy một văn tiền
Lưu Linh vợ ly không thôi chén(57)
Lý Bch vua kêu chng xung thuyn(58)
Hu mun học đòi theo thế ấy
Song lo thi thế hãy chưa yên.
1. QÂTHT: Mê man cho đến bt là tiên

1.9 Page 9

▲back to top
2. TTQNTT: Năm đấu trăm bài giả trc điên
QÂTHT: Năm đấu năm bài gidạng điên. Đây tạm hiệu đính lại.
3. QÂTHT: Vui sãng trước hoa vài đóa cúc
4. QÂTHT: Lo chi trong đãy một đồng tin
5. QÂTHT: Lưu Linh vợ ly không buông chén
QÂTHT: Lưu Linh vợ ly khôn thôi chén. Đây tạm hiệu đính lại như trên.
7. TTQNTT: Hu mun học đòi đem thế ấy. Đây theo QÂTHT.
8. QÂTHT: Song o vì thế hãy chưa yên.
XVIII
Chưa yên ta phải tính làm sao.
Cơm áo ngồi không dễ đặng nào
Phải mượn bình sương trừ gic c
Lại đem trận gió pht clau
Đất yên cõi Vit rng nho rm
Tri giúp nhà Ngu(59) bin thánh cao
Mới rõ tài non đền nợ nước
Dám đâu nói chuyn n nguồn Đào(60)
3. TTQNTT: Mượn ly binh sương thăm gic cỏ. Đây theo QÂTHT.
6. TTQNTT: Tri tnhà Ngô bể thánh cao. Đây theo QÂTHT.
7. QÂTHT: Mi biết tài non đền nợ nước.
XIX
Nguồn Đào nghe nói chuyện vui mng
Riêng chiếm yên hà(61) mt cõi xuân.
Năm tháng dời hay sau chúa Tn
Cháu con sách đọc trước vua Tn
Vài dây rung ở không đo mẫu
Trn kiếp người sinh chng thuế thân
Núi khéo làm hang dung đứa lu
Sao bằng trong nước có quân thn.
XX
Quân thn Nam Việt nghĩa vuông tròn
Mt mi tay thu tám cõi còn
Chúa ví Thiếu Khang đam xã tắc
Tôi phen Đông Hán dựng sông non(62)
Chín trùng đòi bữa ra ơn thắm
Ba bc ghe phen tri dson(63)
Mng thấy nước nhà nay thnh tr
Quân thn Nam Việt nghĩa vuông tròn.
4. TTQNTT: Tôi phen Đông Hán dựng nước non. Đây tm hiệu đính lại như trên.

1.10 Page 10

▲back to top
Nhìn chung, bản TTQNTT chưa phải là một văn bản tối ưu, nhưng rõ ràng nó
đã góp phần quan trng trong vic làm sáng tỏ ý nghĩa cụm thơ Nôm liên hoàn lúc đi
sca Trịnh Hoài Đức. Với hai bài XIX và XX trên đây, văn bản tác phẩm này đã có
thể coi như hoàn chỉnh. Từ câu đầu bài I "Vuông tròn trời đất nói sao cùng" đến câu
cui bài XX "Quân thn Nam Việt nghĩa vuông tròn", chuỗi tngtrong tác phm qu
đã xếp thành mt cái vòng (hoàn) liên lc (liên).
Mt vấn đề có thể đặt ra ở đây là hoàn cảnh và thời điểm ra đời của 20 bài thơ
liên hoàn nói trên. Sau khi ti Trung Quc, Trịnh Hoài Đức đã gặp một người "c
nhân" nào đó rồi mi viết tác phm này "Gigp cnhân bày khon khúc" (bài I).
Người "cnhân" này chc chn phi là mt người Việt để ông có th"bày khon khúc"
bng tiếng Vit - thơ Nôm. Nhưng người ta thy ông nhc ti skin "Tháng Tý ngày
Dn tới Áo Môn" (bài II), nghĩa là 20 bài thơ nói trên phải được sáng tác sau tháng 11
năm Nhâm Tuất 1802, mà ttháng 10 sbTrnh Hoài Đức, Ngô Nhơn Tịnh, Hunh
Ngc Uẩn đã khởi hành tQuảng Đông sang Quảng Tây chgp sbcu phong ca
Lê Quang Định, Nguyn Gia Cát, Lê Chánh Lộ để cùng nhau lên Yên Kinh: và hai
đoàn sứ bộ đã gặp nhau Quế Lâm (Qung Tây) vào dp Tết Âm lch Quý Hi (1803),
tính ra cũng đúng nửa năm kể tkhi Trịnh Hoài Đức đặt chân lên đất Trung Quc
"Tháng by ngày rm ti Quảng Đông", "Nửa năm cơm nước đôi tên khách" (bài I).
Nhng dkiện trên đây cho phép đoán định rằng 20 bài thơ Nôm liên hoàn của Trnh
Hoài Đức đã được sáng tác sau khi ông gp sbộ Lê Quang Định: người "cnhân"
Việt Nam mà ông đã "xa xôi mấy tháng trường" (bài V) và mi mt trông nhau qua
"ngàn dặm non sông" (bài I) đây chính là Lê Quang Định, người vn cùng ông và Ngô
Nhơn Tịnh có mi giao tình từ trước đồng thời là người mà scó mặt đã làm nên cuộc
hi ngkỳ thú trên đường đi sứ của nhóm Gia Định tam gia.
---------------------------------------
CHÚ THÍCH
(1) Về thơ chữ Hán ca Trịnh Hoài Đức, trước nay nhiều người vn ln ln gia Gia Định
tam gia thi tp, Cn Trai thi tp Bc sthi tp. Tht ra, Gia Định tam gia thi tp là tên gi chung
ca ba tập thơ: Cn Trai thi tp ca Trịnh Hoài Đức (khắc in năm Gia Long thứ 18 -18?9). Hoa
nguyên thi tho của Lê Quang Định và Thp anh thi tp của Ngô Nhơn Tịnh (đều khắc in năm Minh
Mng th3-1822); cba tp cùng do Trịnh Hoài Đức cho khc in, vì lúc by giờ hai người kia đã
chết. Riêng Cn Trai thi tp gm ba phn: Khả dĩ tập, Quan quang tp, Thóai thc truy biên
tp, trong đó Quan quang tp (với ý nghĩa "Quan quốc chi quang", xem văn vật chế độ ca một nước)
chính là phn vẫn được gi là Bc sthi tp.
(2) Chng hạn bài thơ ngũ ngôn cổ điệu tặng Hòa thượng Viên Quang mà Nguyn Liên Phong
có chép trong Nam Kphong tục nhơn vật din ca, Phát Toán, Sài Gòn, 1909, cun thnht, tr.28,
hay đôi liễn ở đình Minh Hương Gia Thạnh (Sài Gòn) mà Nam Xuân Thcó gii thiu phn phiên
âm Vit Hán trong Võ Trường Ton (phụ Gia Định tam gia), Tân Vit, Sài Gòn, 1957, tr.47.
(3) Theo Lê Quang Chiu, Quc âm thi hip tuyn, Sài Gòn, 1903, tr.63 và Lê Sum, Vit âm
văn tuyển, Sài Gòn, 1919, tr.53.

2 Pages 11-20

▲back to top

2.1 Page 11

▲back to top
(4) Theo Phan Thiết, Nam thi hip tuyn, Sài Gòn, 1948, tr.8. Nhưng theo nhóm Huỳnh
Lý, Hp tuyển thơ văn Việt Nam tp IV (1858-1920), Quyển I, Nxb Văn học, Hà Ni, 1984, tr.60 thì
bài này là thơ của Hunh Mẫn Đạt.
(5) Lê Quang Chiu, Quc âm thi hip tuyn, Sđd, tr.12. Nguyên văn 18 bài thơ này ở tr.12-
18.
(6) Nam Xuân Th, Võ Trường Ton (phụ Gia Định tam gia). Sđd, tr.24-28. Nguyên văn 18
bài thơ này ở tr.49-57.
(7) Tháng by ngày rm ti Quảng Đông: Năm 1802, sau khi chiếm được Phú Xuân, chính
quyn Nguyn Ánh csbTrịnh Hoài Đức đem quốc thư cùng ấn sách của Tây Sơn qua nộp vua
Thanh, chính thực đặt quan hngoi giao gia triu Nguyn vi Trung Quc. Sbộ đi hai chiếc
thuyn Bch Yến và Huyn Hc ra khi ca Thun An ttháng 4 âm lịch năm ấy, nhưng vì gặp bão
nên tháng 7 mi ti ca HMôn tnh Quảng Đông.
(8) Bn cái tròng: bn con mắt, ý nói hai người trông ngóng nhau.
(9) Khon khúc: ni lòng gắn bó, đây chni nhnhung.
(10) Tháng Tý ngày Dn ti Áo Môn: Tháng Tý tc tháng 11 âm lch. Tháng 11 âm lịch năm
1802 có hai ngày Dn: Mu Dn (ngày 11) và Canh Dn (ngày 23), ngày Dn đây có lẽ là ngày Mu
Dn. Áo Môn tc Ma Cao, thuc tnh Quảng Đông, chỗ góc phía nam tam giác ca sông Vit Giang.
Tháng 10 âm lịch năm 1802, sứ bTrịnh Hoài Đức được lnh tQuảng Đông theo đường Thy sang
Qung Tây chgp sbộ Lê Quang Định để cùng nhau lên Yên Kinh, có lsang tháng 11 mi bt
đầu vào ca Áo Môn.
(11) Chng sau chẳng trước chẳng đen mòn: Chẳng sau chẳng trước ly ý câu ca Lão T
trong Đạo đức kinh: "Nghênh chi bt kiến kth, tùy chi bt kiến khậu" (Đón nó thì không thấy
đầu, theo nó thì không thấy đuôi). Chẳng đen mòn ly ý câu ca Khng Ttrong Lun ngữ, Dương
Hóa "Bt viết kiên hma nhi bt lân, bt viết bch hniết nhi bt chi" (Chng phi là cng sao mài
mà chng mòn, chng phi là trng sao nhum mà chẳng đen). Đây ý nói đến "đạo", khái niệm người
xưa thường dùng để chchân lý, quy lut khách quan có tính cht tuyệt đối, vĩnh cửu; khái nim này
được Nho gia vn dụng vào đời sng xã hội để chphn s, trách nhim của con người.
(12) Năn n: than th(tc). Xem thêm câu bài IV.
(13) Ít sống xưa nay người by chc: Dịch câu thơ của Đỗ Ph"Nhân sinh tht thp clai hy"
(Người sng bảy mươi xưa nay hiếm).
(14) Năm ba: năm tức "năm đạo thường" (ngũ thường) là nhân, nghĩa, lễ, trí, tín; ba tc "ba
giềng" (tam cương) là vua tôi, cha con, vợ chồng. "Tam cương ngũ thường" chchung các quan h
xã hi và chun mc ng xử cơ bản của con người theo quan nim Nho gia.
(15) Dm vàng: dm tc màu dm xanh, chtri; vàng tc màu vàng, chỉ đất. Dm vàng đây
có nghĩa như trời đất.
(16) Đã cam... đứa bt tài: Nam hoa kinh chép Trang Tử đi trong núi, thấy mt cây ln, cành
lá rm rạp, nhưng người đốn cây đứng ngay bên cạnh mà không đốn. Hi duyên cớ, người y nói vì
cây không dùng được vào vic gì c(vô skhdng), Trang Tnói: "Cây này vì bất tài nên được
sng trn tui tri" (Thmộc dĩ bất tài, đắc chung kthiên niên). Khá n: nghĩa như chớ n. Hai câu
này có ý nói thà chu tiếng vô dng, bất tài mà được yên n, an nhàn.
(17) Hai trăm năm có lẻ: Hơn hai trăm năm, đây chỉ cơ nghiệp hNguyễn Đàng Trong tính
tkhi Nguyn Hoàng vào Thuận Hóa (1558) đến khi Nguyễn Ánh đặt nn thng trtrên toàn cõi Vit
Nam (1802).
(18) Phải chăng: dch ch"thphi" (phải và trái, đúng và sai). Xem thêm câu 1 bài XIV.
(19) Ương ương: dd, không rõ ra thế nào.
(20) Linh chinh bởi đó gây lắng líu: Linh chinh là bp bênh không vng, lăng líu là ri rm.

2.2 Page 12

▲back to top
(21) Mc m: Vướng mc.
(22) Thc kiến: hiu biết.
(23) Scon cua: Có lẽ đây chỉ vic làm ngang trái, giống con cua đi ngang.
(24) Lo đây cuộc chng thu: ý nói là không thắng được.
(25) Dễ đâu chẳng đáp một bàn ru: Mt bàn là một ván, ru là ư (nghi vấn t). Chai câu ý
nói sẵn sàng vào đời để hành đạo.
(26) Đám ngoan hung: Bn gic hung d, ngoan cố, đây chỉ Tây Sơn.
(27) Chín trùng chưa khỏe gi: chín trùng dch ch"cu trùng", chvua; khe gi dch ch
"an chm", chtình trng an nhàn, vô s.
(28) Phân bì: So bì, tnnh (từ địa phương).
(29) Ming m: Mồm mép, đây ý nói làm ra vẻ bngoài.
(30) Thu hứng, tám bài thơ Đỗ Phủ: Đỗ Phlà mt thi hào ni tiếng đời Đường có sáng tác
tám bài Thu hng (Cm hng cnh thu)
(31) Vương Duy: hoạ sĩ nổi tiếng đời Đường, sở trường về tranh sơn thủy (phong cnh).
(32) Cbố thưa con học chính sư: Đánh cờ dàn quân thưa như lối đánh trận theo chính đạo,
cốt điều động cho gii chkhông ct nhiu. (Câu này và ba câu trên nhc ti bn thú vui cm, k,
thi, hocủa người xưa).
(33) Chẳng vàng người vẽ tượng: Đời Hán Nguyên Đế, trong cung có nhiu cung n, vua
phi sai vẽ hình dâng lên xem ai đẹp mi cho vào hu. Các cung nvì vậy đều đút tiền cho thvẽ để
vẽ mình cho đẹp, riêng có Vương Tường (Chiêu Quân) cy có sắc đẹp, không chịu đút tiền nên bth
vvcho xấu đi. Sau Vương Tường bchn gcho chúa Thuyn Vu ca Hung Nô. Câu này và câu
dưới có ý nói không chu luỵ để cu tiếng tt.
(34) Ngc Quan: tc Ngc Môn Quan, mt ca i phía bc Trung Quc, tiếp giáp với đất
Hung Nô, Chiêu Quân cng Hồ đi qua cửa i này.
(35) Ban Siêu: Người đời Hán Minh Đế, đi sứ Tây Vực có công, được phong tước Định Vin
hu.
(36) Ngù dng ác vàng: ngù tc ngù c; ác vàng dch ch"kim ô" (quvàng) chmt tri.
(37) Nâng vc: dch ch"phù cửu đỉnh". Ngày xưa vua Hạ Vũ cho đúc chín cái đỉnh (vc)
làm vt bá truyn quc, nên về sau người ta dùng ch"phù cửu đỉnh" để chviệc phò vua giúp nước.
(38) Cuộc Vũ Thang: Vũ Thang tức Vũ Vương nhà Chu đánh vua Trụ nhà Ân và vua Thành
Thang nhà Ân đánh vua kiệt nhà H, sau dùng ví vi những vua có tài đức đánh những vua bạo ngược.
(39) Quân thân: Vua và cha m.
(40) Đường xa gánh nng on: dch câu "nhim trọng nhi đạo vin" (trách nhim thì nng mà
đường thì xa), chphn sự giúp nước lo đời của người trí thc theo quan nim Nho gia.
(41) Tác bit: Chia tay.
(42) Đạo vthn: đạo làm by tôi.
(43) Cái võ: tức chim đỗ vũ hay đỗ quyên (chim quốc). Tương truyền vua Thục là Đỗ Vũ mất
nước, chết hóa thành chim này, luôn kêu nhớ nước cũ.
(44) Bút hoa mượn ráp sự cùng căn: ráp là nối vào. Cùng căn tức "cùng căn mạc kiếp" (kh
cc hết mức). Câu này có ý nói mượn thơ giải bày ni khtâm.
(45) Chng bng: dch ch"bt bình" (không quân bình), ý nói việc đời thay đổi khó lường.
(46) Đất tri ba by giại con trăng: ba bảy tc "ba vuông bảy tròn", đây có nghĩa như vuông
tròn. Gii là ánh sáng chiếu vào.
(47) Thương lảng: Thương không đúng cách.
(48) Dưỡng tính chân: nuôi cái chân tính, tc tính lành tri cho.

2.3 Page 13

▲back to top
(49) Đất phn: dch ch"phn th", ly tcâu "tiền tài như phấn th" (tin bạc như cát bụi),
đây chỉ tin bc.
(50) Cây da: tức cây đa, lấy tcâu "Vì thn phi nể cây da", đây chỉ thn thế.
(51) Xung xăng: Vẻ lung lăng, hung hãn.
(52) Quán Slu Tn: thi Chiến quốc, nước Sở ở phía nam, nước Tn phía tây Trung
Quc. Quán Slu Tn đây chỉ cnh sng trôi nổi, nay đây mai đó, ý nói việc đi sứ phi xa quê
hương.
(53) Thư nhạn: Mùa đông chim nhạn bay về nam tránh rét, người xưa nhân đó gọi là "nhn
tín" (chim nhạn báo tin đông), sau dùng chỉ chung thư từ, tin tc.
(54) Tin mai: Vào cuối đông mai nở báo hiu mùa xuân ti.
(55) Ba diếp: Bữa trước (tc).
(56) Năm đấu trăm bài: năm đấu chỉ rượu, trăm bài chỉ thơ. Năm đấu trăm bài đây chỉ cnh
sng nhàn tng phóng dt.
(57) u Linh vlạy không thôi chén: Lưu Linh là mt trong bảy người ở ẩn Trúc Lâm
(Trúc Lâm tht hiền) đời Tấn, tính ưa uống rượu. Có ln vợ năn nỉ xin bỏ rượu, ông bo phi làm mt
mâm rượu tht cúng thn mới được phép b. Vợ tưởng tht, sm sửa đủ lvt, Lưu Linh vào lạy lc
khn kha ri li ngả mâm bát ra ăn uống say mm.
(58) Lý Bch vua kêu chng xung thuyn: lấy ý hai câu thơ của Đỗ Phviết vLý Bch
"Thiên thô lai bất thướng truyn, Tự xưng thần thtu trung tiên" (Nhà vua gọi đến không chu lên
thuyn, Tự xưng "thần là tiên trong làng rượu") Lý Bch là mt thi hào ni tiếng đời Đường, tính
phóng khóang, bn thân của Đỗ Ph.
(59) Nhà Ngu: Ngu tc Ngu Thun, theo truyn thuyết là mt vvua hiền đức thời thượng c
Trung Quc, trị nước yên n, làm cho dân hnh phúc.
(60) Nguồn Đào: dch chữ "Đào nguyên" tức "Đào hoa nguyên" (suối hoa đào), chỉ cnh sng
thanh bình, hnh phúc nhân gian.
(61) Yên hà: Khói và ráng, đây chỉ cnh sng tiêu dao thóat tc.
(62) Chúa ví... sông non: Thiếu Khang là con vua Đế Tương nhà Hạ. Đế Tương bị Hàn Túc
giết chết cướp ngôi, vợ Đế Tương mang thai chạy trn, sinh Thiếu Khang. Sau các bầy tôi cũ của nhà
Hgiết chết Hàn Túc, đưa Thiếu Khang lên làm vua. Đam tức đảm đương, gánh vác. Phen tc sánh
ngang. Đông Hán là triều Hán đóng đô ở Lạc Dương, khởi từ Lưu Tú (Hán Quang Vũ). Nhà Hán bị
Vương Mãng cướp ngôi, Lưu Tú là tông thất nhà Hán khi binh giết được Vường Mãng, lên làm vua,
sgọi là Đông Hán để phân bit với Tây Hán đóng đô ở Trường An, khi từ Lưu Bang (Hán Cao
T).
(63) Ba bc ghe phen tri dson: ba bc dch ch"tam giai", chchỗ đứng ca các quan khi
nhà vua thiết triều, đây dùng chỉ kby tôi nói chung. Ghe là my, vài (tc). Dson dch chữ "đan
tâm", chlòng trung thành